Các bước chuẩn bị cho quy trình định vị cắm ranh móc đất
Để chuẩn bị công tác cắm mốc, cần thực hiện các bước sau:
- Đo và lập bản đồ hiện trạng vị trí áp ranh sử dụng các tài liệu bản đồ có sẵn để xác định các vị trí cắm mốc khả thi.
- Kiểm tra vị trí ranh móc ngoài thực địa có nằm trong ranh giới khu đo hay không. Điều này đòi hỏi xem xét yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền và các thỏa thuận của các chủ sử dụng liền kề. Việc cắm mốc cần có sự chứng kiến của cơ quan địa phương để đảm bảo tính chính xác và pháp lý.
Công tác cắm ranh móc thực địa
Để thực hiện công tác cắm mốc một cách chính xác, NWD tuân thủ các bước sau:
- Định vị vị trí mốc ngoài thực địa bằng máy toàn đạc điện tử hoặc máy GPS để xác định đúng vị trí cần cắm mốc ranh.
- Cắm mốc ranh đúng vị trí đã định vị để đảm bảo sự chính xác và khớp đúng với quy định.
- Thực hiện đo hoàn công và vẽ hoàn công vị trí mốc trên thực địa, đồng thời kiểm tra chéo để hạn chế sai sót trong quá trình đo đạc cắm mốc.
- Lập bản vẽ cắm mốc theo số liệu đo hoàn công và đo lại hiện trạng khu vực cắm mốc. Đo đạc hiện trạng vị trí một cách độc lập với quá trình định vị móc ranh. Sau đó, cần lập bản đồ vị trí cắm mốc ranh trên thửa đất.
- Sau khi định vị cắm móc xong, đơn vị dịch vụ đo đạc cần lập biên bản bàn giao mốc. Biên bản này cần ghi rõ số lượng mốc, quy cách mốc ranh, vị trí mốc ranh giới thửa đất và thông tin về thành phần tham gia bàn giao và nhận bàn giao mốc ranh.
Những trường hợp thực hiện công tác cắm ranh móc đất
Các trường hợp định vị cắm cắm ranh đất thông thường
Trong trường hợp tổng quát, công tác đo đạc lập bản đồ cắm mốc và cắm mốc thực địa được làm theo trình tự từ các bước 1, 2, 3, 4, 5. Tuy nhiên, nếu vị trí mốc cắm nằm trong ranh đang sử dụng, quy trình có thể bắt đầu từ bước 1 sau đó tiếp tục với bước 3, 4, 5 mà không cần thực hiện bước 2.
Các trường hợp đặc biệt trong việc định vị cắm ranh móc
Trong trường hợp do lý do đặc biệt cần phải bàn giao mốc sau khi định vị, cắm mốc và đo hoàn nguyên (số liệu đo hoàn nguyên phải được kiểm tra tại thực địa), việc này cần có sự đồng ý của Ban Giám đốc trước khi thực hiện. Quy trình thực hiện sẽ bắt đầu từ bước 3 (đo hoàn nguyên), sau đó tới bước 5 (bàn giao mốc) và cuối cùng là bước 4 (lập bản vẽ).
Trong trường hợp sử dụng tài liệu, bản đồ đã có để cắm mốc, sau khi cắm mốc cần đo bổ sung hiện trạng để lập bản đồ cắm mốc.
Việc thực hiện công tác đo đạc, lập bản đồ hoặc xử lý tài liệu, bản đồ phục vụ cắm mốc cần tuân thủ quy trình cụ thể và đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy.
Trong một số trường hợp, việc đo đạc và lập bản đồ cần tập trung vào việc ghi nhận hiện trạng vị trí, áp đồ hiện trạng và áp ranh để đảm bảo việc cắm mốc được thực hiện đúng vị trí và khả năng tái sử dụng thông tin.
Trong quá trình đo đạc và lập lưới khống chế đo vẽ, cần tuân thủ các quy định kỹ thuật được tham khảo trong “Quy trình tiếp nhận và thực hiện bản đồ bổ túc hồ sơ tranh chấp, khiếu nại”. Các bước cụ thể bao gồm:
- Lập lưới khống chế đo vẽ theo các quy định kỹ thuật hiện hành để đảm bảo sự chính xác và đáng tin cậy.
- Lập bản vẽ hiện trạng vị trí và bản đồ hiện trạng vị trí để ghi nhận các thông tin liên quan đến vị trí và ranh giới.
- Thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng vị trí – áp ranh và bản đồ hiện trạng – áp ranh để thể hiện rõ ranh giới và thông tin vị trí.
- Các nội dung thể hiện trên bản đồ cần tuân thủ quy định kỹ thuật và công bố diện tích pháp lý theo các ranh áp lên hiện trạng.
- Trong trường hợp mốc dự kiến cắm không trùng với các điểm E trên bảng liệt kê tọa độ, các mốc này cần được thể hiện riêng trên bảng liệt kê tọa độ mốc dự kiến để đảm bảo sự rõ ràng và chính xác trong công tác đo đạc.
Sử dụng bản đồ và tài liệu trong việc định vị cắm ranh móc khi thi công xây nhà
Sử dụng bản đồ tài liệu đã phát hành
Trong trường hợp sử dụng bản đồ đã phát hành và các loại tài liệu khác làm cơ sở định vị cắm móc, cần thực hiện các bước sau để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy trong thi công xây dựng dân dụng:
- Khảo sát thực địa và kiểm tra bản đồ, tài liệu đã phát hành để xác định tính phù hợp với hiện trạng hiện nay. Nội dung khảo sát cần thể hiện ghi chú về điểm mốc cần cắm mốc, cắm ranh trên bản đồ và các loại tài liệu khác.
- Lập biên bản mô tả thông tin hiện trạng bao gồm việc tìm kiếm các điểm khống chế địa chính, điểm khống chế đo vẽ khi thành lập bản đồ địa chính và khi đo đạc, lập bản đồ trích đo. Đối soát ranh, kiến trúc nhà, các yếu tố cố định trên bản đồ địa chính và các loại bản đồ khác.
- Khi khảo sát thực địa, cần thực hiện đo kiểm tra các điểm khống chế đã tồn tại hoặc bố trí sơ bộ lưới khống chế để cắm mốc.
Cắm ranh móc thực địa
Để thực hiện công tác cắm mốc thực địa, cần phải xem xét các yếu tố pháp lý đối với vị trí mốc dự kiến cần cắm. Dưới đây là các trường hợp cụ thể:
- Trường hợp vị trí mốc dự kiến cắm nằm trong ranh giới hiện trạng khu đất chủ đang sử dụng và không ảnh hưởng đến các chủ sử dụng liền kề: trong trường hợp này, có thể tiến hành thực hiện công tác cắm mốc mà không cần phải có sự đồng ý từ các chủ sử dụng liền kề.
- Trường hợp ranh giới hiện trạng giữa chủ sử dụng với các chủ sử dụng liền kề không xác định: vị trí mốc dự kiến cắm phải được sự đồng ý của các chủ sử dụng liền kề hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Công tác định vị cắm ranh móc khi thi công xây nhà
Để chuẩn bị cho công tác đo đạc và lập bản đồ, cần thực hiện các bước sau:
- Các loại tài liệu, bản đồ cần chuẩn bị:
- Tài liệu và bản đồ mục II.2 cần thiết để thực hiện đo đạc và lập bản đồ.
- Xây dựng lưới khống chế:
- Sử dụng lại lưới khống chế khi đo đạc và lập các loại bản đồ.
- Xây dựng mới lưới khống chế nếu cần thiết.
- Trang thiết bị cần chuẩn bị:
- Máy toàn đạc điện tử đã được kiểm nghiệm để đảm bảo độ chính xác trong quá trình đo đạc.
- Thước thép để sử dụng trong công tác đo đạc.
- Ngoài ra, cũng cần chú ý đến việc kiểm tra và bảo dưỡng trang thiết bị đo đạc thường xuyên để đảm bảo công việc đo đạc diễn ra một cách chính xác và hiệu quả.
Các phương pháp thực hiện định vị cắm ranh móc khi thi công xây nhà
Trong quá trình thực hiện công tác định vị, có hai phương pháp chính là phương pháp tọa độ cực và phương pháp giao hội. Cụ thể:
- Phương pháp tọa độ cực:
- Nhập các tọa độ vào máy toàn đạc điện tử để sử dụng trong quá trình đo đạc.
- Sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo góc và đo cạnh, đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy trong việc xác định vị trí.
- Phương pháp giao hội:
- Sử dụng phương pháp giao hội để xác định vị trí dựa trên giao điểm của các đoạn thẳng.
Công tác cắm móc và độ chính xác định vị cắm móc khi thi công xây nhà
Sau khi cắm mốc, mốc cắm phải đạt các tiêu chí sau về sai số vị trí:
- Sai số vị trí mốc cắm so với vị trí khống chế đo vẽ gần nhất của địa vật dùng làm cơ sở cắm mốc, dựa theo độ chính xác của bản đồ địa tài liệu cụ thể:
- 5cm bản đồ tỷ lệ 1/200.
- 7cm bản đồ tỷ lệ 1/500.
- 15cm bản đồ tỷ lệ 1/1000.
- 30cm bản đồ tỷ lệ 1/2000.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực tế:
- Không vượt quá tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4cm trên thực địa đối với cạnh thửa có chiều dài dưới 5m.
Trong trường hợp không thể cắm mốc theo vị trí dự kiến, có thể cắm mốc tham chiếu. Đối với bản đồ phân lô, do yêu cầu độ chính xác cao, sai số về cạnh xấp xỉ gần bằng 0.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn thiết kế & xây dựng hoàn thiện nội thất – ngoại thất vui lòng liên hệ:
Báo giá thiết kế thi công nội thất trọn gói
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ & XÂY DỰNG THẾ GIỚI MỚI
NWD Design & Build
MST: 0315 595 978
Hotline: 0777 590 737
Zalo: 0777 590 737
Email: information@nwdcgroup.com